Phân tích Kỹ thuật trong thị trường Forex là loại phân tích mà trong đó các nhà giao dịch Forex nghiên cứu theo diễn biến và hành động của giá. Lý thuyết là một người có thể xem xét các biến động giá trong lịch sử và xác định các điều kiện giao dịch hiện tại và biến động giá tiềm năng.
Bằng chứng chính cho việc sử dụng phân tích kỹ thuật là, về mặt lý thuyết, tất cả các thông tin thị trường hiện tại được phản ánh trong giá cả. Phân tích Kỹ thuật Forex về cơ bản cũng dựa trên câu ngạn ngữ này.
1. Phân tích kỹ thuật là gì?
“Các biến động dài hạn trên thị trường ngoại hối thường đi kèm với các chu kỳ kinh tế. Những chu kỳ kinh tế này có xu hướng lặp lại chính chúng và do đó ta có thể dự đoán trước được chúng với một mức độ chính xác khá cao.
Sự lặp lại chính là chìa khóa, bởi toàn bộ công việc của phân tích kỹ thuật chính là sử dụng các biến động giá trong lịch sử để dự đoán những biến động giá trong tương lai.” Xem thêm: sàn fx tốt nhất
Điều đầu tiên xuất hiện trong tâm trí nhà giao dịch khi nói về Phân tích kỹ thuật Forex là Biểu đồ. Sở dĩ Biểu đồ quan trọng trong phân tích kỹ thuật Forex là vì Biểu đồ thể hiện rõ ràng Lịch sử biến động giá của các cặp tiền tệ.
Ngoài các dữ liệu về lịch sử biến động giá cả, các Nhà giao dịch cũng từ các biểu đồ phát hiện các Mô hình, ví dụ như các Mô hình Nến Nhật cũng là một dạng được lặp đi lặp lại trên thị trường Forex.
Trong phân tích Kỹ thuật Forex, các nhà đầu tư cũng sẽ dựa vào các Vùng kháng cự – Hỗ trợ để tìm điểm tham gia thị trường (Vào lệnh) hoặc thoát khỏi thị trường (Stop Loss, Take Profit) xung quanh các Vùng Hỗ trợ và Kháng cự này.
Điều đặc biệt là trong Phân tích Kỹ thuật Forex, các Mô hình nến, các Mô hinh giá hoặc các Xu hướng thường mang tính chất bảo toàn và Tự hoan thành.
Sở dĩ có điều này là vì hầu hết các Nhà đầu tư đều Tin tưởng và sử dụng các Mô hình, các biểu đồ này. Ví dụ: Khi bạn phát hiện ra Mô hình Vai – Đầu – Vai thì các Nhà đầu tư khác cũng phát hiện ra Mô hình này, và bạn quyết định Vào lệnh theo Mô hình Vai – Đầu – Vai.
Nhà đầu tư khác cũng quyết định Vào lệnh, giao dịch theo Mô hình Vai – Đầu – Vai.
Hiệu ứng này giúp cho tất cả các Nhà đầu tư trên thị trường cùng tin Vào mô hình, và cùng thực hiện một hành động giống nhau là ĐÁNH XUỐNG. Với Mô hình Vai – Đầu – Vai thuận. ĐÁNH LÊN với Mô hình Vai – Đầu – Vai ngược.
Dưới đây là một Mô hình Vai – Đầu – Vai với Neckline hướng lên đã tự hoàn thành đúng với Mô hình của Cặp EUR/AUD:

Và thế là hiệu ứng đánh xuống, hoặc đánh lên giống như hiệu ứng Domino, làm cho Giá lao dốc hoặc Phi lên rất nhanh.
Như thế, Mô hình bỗng dưng hiển nhiên và Tự hoàn thiện nó nhờ tác động tâm lý của thị trường và Hành động của Nhà đầu tư theo mô hình.
Với các Vùng Kháng cự – Hỗ trợ dựa vào lịch sử biến động của giá, Các nhà đầu tư thường sử dụng như một điểm để Vào lệnh, Chốt lời, Cắt lỗ dựa trên chính các Vùng này dẫn đến sự giằng co về giá hoặc trong khu vực đó, Giá đi Sideway.

Hiện tượng Sideway quanh khu vực Kháng cự – Hỗ trợ là vì:
- Một lượng lớn Nhà đầu tư Take Profit khiến cho lượng Mua vào – Bán ra sụt giảm.
- Một lượng lớn Nhà đầu tư Vào lệnh theo Trend làm cho giá đi xuống thêm một chút nữa.
- Một lượng Nhà đầu tư Đánh lên ngược trend với tâm lý bắt đỉnh – đáy làm cho giữa Đánh theo Trend, đánh ngược trend đấu nhau ngay khu vực Hỗ trợ – Kháng cự.
Cuối cùng, Khi lực lượng nào thắng thì Giá sẽ bắt đầu phản ứng và:
- Nếu lực lượng đánh theo Trend mạnh hơn, Xu hướng sẽ được tiếp tục.
- Nếu lực lượng đánh ngược trend Mạnh hơn, Xu hướng sẽ kết thúc và xuất hiện các tín hiệu đảo chiều.
2. Điểm mạnh của phân tích kỹ thuật
Tập trung vào giá
Mục tiêu chính là dự đoán giá tương lai, có nghĩa là tập trung vào xu hướng. Diễn biến giá thường đi trước phân tích cơ bản. Bằng cách tập trung vào diễn biến giá cả, các nhà phân tích kỹ thuật sẽ dự đoán được giá tương lai.
Thị trường thường có một chỉ số chính dẫn dắt nền kinh tế từ 6 đến 9 tháng. Để bắt kịp với thị trường cần xem xét trực tiếp vào diễn biến giá cả.
Mặc dù thị trường dễ phản ứng với những thay đổi đột ngột, nhưng những manh mối kỹ thuật thường phát triển trước những khi có sự biến động lớn của thị trường.
Cung, cầu và diễn biến giá
Nhiều nhà phân tích kỹ thuật sử dụng giá mở cửa, đóng cửa, cao, thấp khi phân tích diễn biến giá. Đây là những thông tin phản ánh lực cung cầu khá hữu ích.
Ví dụ chú thích ở trên cho thấy một cổ phiếu với giá mở cửa cao hơn cây liền trước. Trước khi mở cửa, số lệnh mua vượt quá số lệnh bán và giá đã tăng lên để thu hút thêm người bán. Nhu cầu mua đã hình thành ngay từ trước.
Mức cao trong ngày phản ánh sức mạnh của nhu cầu (người mua). Mức giá trong ngày phản ánh sự sẵn có của nguồn cung (người bán). Giá đóng cửa đại diện cho giá cuối cùng được thỏa thuận bởi người mua và người bán.
Trong trường hợp này, mức đóng cửa thấp hơn rất nhiều so với mức thấp. Điều này cho thấy mặc dù nhu cầu (người mua) vẫn mạnh trong ngày, nguồn cung (người bán) cuối cùng đã chiếm ưu thế và buộc giá giảm.
Ngay cả sau khi áp lực bán ra, giá đóng cửa vẫn ở trên giá mở cửa . Bằng cách xem xét diễn biến giá trong một khoảng thời gian dài, chúng ta có thể thấy cuộc chiến giữa cung và cầu. Về cơ bản, giá cao hơn phản ánh nhu cầu tăng và giá thấp hơn phản ánh nguồn cung tăng.
Hỗ trợ và kháng cự
Phân tích biểu đồ đơn giản có thể giúp xác định mức hỗ trợ và kháng cự. Chúng thường được đánh dấu bởi các khoảng thời gian nghẽn giao dịch (phạm vi giao dịch), trong đó giá di chuyển trong phạm vi hạn hẹp trong một khoảng thời gian dài cho ta biết rằng lực cung và cầu đã bế tắc.
Khi giá vượt ra khỏi trading range nó báo hiệu rằng cung hoặc cầu đã bắt đầu vượt lên. Nếu giá di chuyển trên biên trên của trading range thì bên mua sẽ thắng. Nếu giá di chuyển xuống vùng biên dưới của range cho ta biết rằng bên bán đang thắng thế.
Giá lịch sử
Ngay cả khi bạn là một nhà phân tích cơ bản đã cố gắng và thực sự, một biểu đồ giá có thể cung cấp nhiều thông tin có giá trị. Biểu đồ giá là bức tranh lịch sử dễ hiểu trong một khoảng thời gian.
Các biểu đồ dễ đọc hơn nhiều so với một bảng các con số. Trên hầu hết các biểu đồ cổ phiếu thanh khối lượng được hiển thị ở dưới cùng. Với dữ liệu lịch sử này, rất dễ để xác định những điều sau:
- Phản ứng trước và sau các sự kiện quan trọng.
- Biến động quá khứ và hiện tại.
- Khối lượng giao dịch trong lịch sử
- Sức mạnh tương đối của một cổ phiếu so với toàn bộ thị trường.
Hỗ trợ tìm điểm vào
Phân tích kỹ thuật có thể giúp xác định thời điểm thích hợp. Một số nhà phân tích sử dụng phân tích cơ bản để quyết định mua gì và Phân tích kỹ thuật để quyết định khi nào mua. Không có gì bí mật khi thời gian có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện.
Phân tích kỹ thuật có thể giúp xác định vùng cầu (hỗ trợ) và vùng cung (kháng cự). Đơn giản chỉ cần chờ đợi sự vượt lên trên ngưỡng kháng cự hoặc mua gần các mức hỗ trợ có thể cải thiện lợi nhuận.
Điều quan trọng là phải biết lịch sử giá cổ phiếu. Nếu một cổ phiếu mà bạn cho là tuyệt vời trong 2 năm qua đã giao dịch đi ngang trong hai năm, có vẻ như Wall Street có ý khác.
Nếu một cổ phiếu đã tăng giá đáng kể, có thể được khôn ngoan để chờ đợi cho một pullback. Hoặc nếu cổ phiếu có xu hướng giảm có thể phải chờ đợi lực mua và xu hướng đảo chiều.
3. Điểm yếu của phân tích kỹ thuật
Sai số trong phân tích
Cũng giống như với phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật là chủ quan và những ý kiến cá nhân của chúng ta có thể được phản ánh trong phân tích.
Điều quan trọng là phải nhận thức được những ý kiến này khi phân tích biểu đồ. Nếu nhà phân tích thị trường bullish, thì xu hướng tăng sẽ làm lu mờ sự phân tích.
Mặt khác, nếu nhà phân tích tin rằng thị trường bearish thì phân tích có lẽ sẽ nghiêng về xu hướng giảm.
Tính tương đối
Mặc dù có các tiêu chuẩn, nhiều lần hai nhà phân tích kỹ thuật xem cùng một biểu đồ nhưng lại đưa ra hai kịch bản khác nhau.
Cả hai sẽ có thể đưa ra mức hỗ trợ hợp lý và mức kháng cự chính để biện minh cho phân tích của họ.
Mặc dù điều này có thể gây bực bội nhưng cần phải chỉ ra rằng phân tích kỹ thuật giống như nghệ thuật hơn là khoa học. Mọi chuyện đều có tính tương đối, phụ thuộc vào mắt của người xem.
Quá trễ
Phân tích kỹ thuật đã bị chỉ trích vì đã quá muộn. Đến thời điểm xu hướng này được xác định, thị trường đã vận động đáng kể. Sau một động thái lớn như vậy, tỷ lệ lãi:lỗ không còn lớn nữa. Sự trễ là một sự chỉ trích đặc biệt của lý thuyết Dow.
Luôn có một thái cực khác
Ngay cả sau khi một xu hướng mới đã được xác định luôn có một cái nhìn khác. Ngay cả khi họ đang lạc quan luôn có một số chỉ số hoặc mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng đến tam lý giao dịch.
Nhiễu
Không phải tất cả tín hiệu và mô hình kỹ thuật đều hoạt động đúng. Khi bạn bắt đầu nghiên cứu phân tích kỹ thuật bạn sẽ gặp một loạt các mô hình và chỉ số với các quy tắc để kết hợp.
Ví dụ: Một tín hiệu bán được đưa ra khi đường viền cổ của một mô hình đầu và vai bị phá. Mặc dù đây là một quy tắc nó không phải là bất di bất dịch và có thể phải chịu các yếu tố khác như khối lượng và momentum.
Mặc dù nhiều nguyên tắc của phân tích kỹ thuật là phổ quát, nhưng môi người lại chọn hướng đi cho riêng mình.
4. Những thuật ngữ trong phân tích kỹ thuật Forex
- Phá vỡ mức gia: là khi giá xuyên qua theo cách mạnh mẽ của một khu vực trước mức hỗ trợ hay mức kháng cự.
- Mẫu hình biểu đồ: Mẫu hình đặc biệt được tạo ra bởi sự chuyển động của giá trên biểu đồ
- Chu kỳ: Khoảng thời gian mà được xác định trong biểu đồ.
- Nguyên lý sóng Elliott và tỷ lệ vàng: Để tính toán được sự biến động giá liên tiếp và những thoái lui.
- Tỷ lệ Fibonacci: Được sử dụng theo hướng dẫn để xác định được những mức hỗ trợ và kháng cự.
- Xung lượng: Tốc độ thay đổi của giá
- Mức kháng cự: Khi giá tăng và do dự sẽ tăng tiếp ở mức giá đó.
- Mức hỗ trợ: Khi giá giảm và do dự sẽ giảm tiếp ở mức giá đó.
- Xu hướng: Hiện tại gia sẽ tồn tại theo một hướng trong một thời kỳ kéo dài.
Kết luận
Bài viết này là Lý thuyết cơ bản về Phân tích Kỹ thuật trong Forex, Tô sẽ cùng các bạn tìm hiểu thêm về Bollinger Band, Các đường MA, Fibonacci… trong các bài viết sau và sự kết hợp giữa Phân tích kỹ thuật Forex với các Indicator này. Chúc bạn thành công!